Sự đồng ý và sự bất đồng với những ý kiến

Học Lớp

Administrator
Thành viên BQT
Sự đồng ý và sự bất đồng với những ý kiến
A. Những sự đồng ý với những ý kiến xác định được hình thành với yes/so/of course (lẽ dĩ nhiên) + trợ động từ xác định. Nếu một trợ động từ thứ nhất thì động từ này được lặp lại. Nếu không có trợ động từ thì do, does hay did được dùng :

He works too hard. — Yes. he does.
(Anh ta làm việc quá vất vả- Vâng, anh ta quá vất vả).
Living in Londonwill be expensive.-(yes), of course it will.
(Sống ở London sẽ đắt lắm. (Vâng ,lẽ dĩ nhiên nó sẽ đắt đỏ).
That's Ann ! — Oh, so it is. (Đó là Ann ! ồ thế à.)
B. Sự bất đồng với những ý kiến phủ định hình thành với yes/oh yes + trợ động từ xác định. Trợ động từ được nhấn giọng ở đây.
I won't have to pay. — Oh yes, you will !
(Tôi sẽ không phải trà tiền. Ồ có, anh sẽ trả !)
My alarm didn't ring ! — Oh yes, it did !
(Đồng hồ báo thức của tôi đã không reo ! ồ có mà, nó đã reo!)
There isn't any salt in this. — Yes, there is.
(Không có chút muối nào trong này cả. Có mà).
Bread won't make me fat. — of yes, ii will.
(Bánh mì sẽ không làm tôi mập. Ồ có mà, nó sẽ làm mập đấy).
C. Trợ động từ với ý kiến phủ định được hình thành với no + trợ động từ phủ định.
It wouldn't take long to get there. — No, it wouldn't.
(Sẽ không mất bao lâu để đến đó nhỉ. Không, không lâu đâu).
I haven't paid you yet. — No, you haven't.
(Tôi chưa trả lương cho anh. Chưa, ông chưa trả).
The boys mustn’t be late. —No, they mustn’t.
(Các cậu trai không được đến trễ. Không, chúng không được đến trễ).
The door can't have been locked, — No, it can't.
(Cánh cửa không thể nào khóa được. Không, nó không thể khóa)
D. Sự bất đồng ý kiên xác định được diễn đạt bằng no/oh no+ trợ động từ phủ định.


Ann'll lend it to you. — Oh no, she won't

(Ann sẽ cho bạn mượn nó. ồ không đâu, cô ta sẽ không đâu).

Peter gets up too late. — No, he doesn't

(Peter thức dậy quá muộn. Ồ, anh ta không muộn mà).

There is plenty of time. — No, they isn ’t

(Có nhiều thời gian mà. Không, không có nhiều đâu.)

Prices are coming down. — oh no, they aren’t

(Giá cả đang xuống. Ồ, không đâu, chúng không xuống đâu.)

But có thể được dùng khi sự đồng ý đi với sự giả vờ. Sự giả vờ có thể được diễn đạt bằng một câu hỏi.

Why did you travel first class ? — But I didn't

(Tại sao bạn đi vé hạng nhất ? Nhưng tôi đã không đi mà.)