Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh bà Tú vất vả, gian truân mưu sinh qua bốn câu thơ đầu:
- Hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ
- Từ láy lặn lội và eo sèo gợi cảnh chen chúc, vật lộn, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.
- Cách nói khi quãng vắng, buổi đò đông vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian nhiều lo âu, rủi ro, bất trắc.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
Hình ảnh bà Tú vất vả, gian truân mưu sinh qua bốn câu thơ đầu:
- Hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ
- Quanh năm: suốt năm này qua năm khác, triền miên, không ngơi nghỉ ngày nào.
- Mom sông: nơi gợi cảm giác chênh vênh, thiếu an toàn.
- Công việc buôn bán nhọc nhằn, tất bật, vất vả, mưu sinh qua ngày.
- Từ láy lặn lội và eo sèo gợi cảnh chen chúc, vật lộn, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.
- Cách nói khi quãng vắng, buổi đò đông vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian nhiều lo âu, rủi ro, bất trắc.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
- Nuôi đủ năm con với một chồng: bà là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con.
- Một duyên hai nợ âu đành phận / Năm nắng mười mưa dám quản công: bà là người chịu thương chịu khó, nhẫn nại, khiêm nhường, giàu đức hi sinh.
- Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.
- Tự chửi đổng, tự rủa mát bản thân vì là gánh nặng cho vợ mình: Cha mẹ thói đời ăn ở bạc.
- Tự phán xét, tự lên án chính mình: Có chồng hờ hững cũng như không.
- Sâu xa hơn, lời tự chửi của Tú Xương còn có ý nghĩa xã hội, lên án thói đời bạc bẽo, một nguyên nhân sâu xa đẩy. ông vào cảnh vô dụng và đẩy bà vào nỗi khổ sở triền miên.
- Tấm lòng chân thành yêu thương, trân trọng và cao hơn là cảm khái, tri ân vợ: Nuôi đủ năm con với một chồng.
- Tự trách mình, tự phán xét lên án bản thân vô tích sự, không đỡ đần được gánh nặng cuộc sống với vợ.
Sửa lần cuối: