Hình thức và cách dùng thì quá khứ hoàn thành liên tiến

Học Lớp

Administrator
Thành viên BQT
Hình thức và cách dùng thì quá khứ hoàn thành liên tiến
A. Hình thức : thì này được tạo bởi : had been + quá khứ phân từ

Nó được dùng không đổi ở tất cả các ngôi.
Ví dụ :​
I had/I'd been working. (Tôi đã làm việc).
They had not been working. (Họ đã không làm việc).
Had you been working ? (Cậu có làm việc không ?)
Had you not/hadn’t you been working ? (Cậu không làm việc à ?)
Nó không được dùng với các động từ không dùng ở các dạng liên tiến; ngoại trừ want và đôi khi cả wish nữa.
The boy was delighted with his new knife. He had been wanting it for a long time.
(Thằng bé khoái trá với cái con đao mới. Nó đã mong muốn lâu lắm rồi.)
Lưu ý rằng thế bị động tương đương nhất của một câu như : They had been picking apples (Họ đã hái táo) sẽ là : Apples had been picked (Táo đã được hái). (Xem B3 dưới đây).
B. Cách dùng : Thì quá khứ hoàn thành liến tiến có mối quan hệ với thì quá khứ hoàn thành cũng giống như thì hiện tại hoàn thành liên tiến với thì hiện tại hoàn thành
1. Khi hành động bắt đầu trước thời điểm nói trong quá khứ, và tiếp tục đến lúc đó, hoặc vừa mới chấm dứt trước đó, thì chúng ta thường có thể dùng một trong hai dạng sau (xem 192 A).
It was now six and he was tired because he had worked since dawn (Bây giờ đã là 6 giờ rồi và anh ta đã mệt bởi vì anh ta đã làm việc từ lúc hừng đông) =
It was now six and he was tired because he had been working since dawn (Bây giờ đã là 6 giờ rồi và anh ta đã mệt bởi vì anh ta đã làm việc từ hừng đông).

2. Một hành động lặp lại trong quá khứ hoàn thành đôi khi có thể được trình bày như một hành động tiếp diễn bởi thì quá khứ hoàn thành liên tiến (xem 192B) :


He had tried five times to get her on the phone.

(Chàng đã cố gắng năm lần để gọi điện cho cô nàng).

He had been trying to get her on the phone.

(Chàng đã cố gắng để gọi được điện thoại cho cô nàng).

3. Nhưng vẫn có một sự khác nhau giữa một hành động đơn trong thì quá khứ hoàn thành đơn với một hành dộng trong thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (xem 192C) :

By six o’clock he had repaired the engine.

(Anh ta đi sửa cái máy lúc 6 giờ) [Công việc này đã được hoàn tất].

Câu He had been repairing the engine (Anh ta đã sửa cái máy) cho chúng ta biết cách anh ta xài thời gian trước đó như thế nào. Nó không cho chúng ta biết công việc đó có hoàn tất hay chưa.

Một điểm khác nhau nữa là một hành động trong thì hiện tại hoàn thành liên tiến tiếp tục cho đến, hoặc vượt quá thời điểm nói trong quá khứ, còn một hành động trong thì quá khứ hoàn thành có thể xây ra liền trước thời gian nói, nhưng giữa chúng hoàn toàn có thể có một khoảng thời gian dài :

He had been painting the door (Anh ta đã sơn cái cửa). [Có lẽ nước sơn vẫn còn ướt].


Nhưng :

He had painted the door (Anh ta đã sơn cái cửa)

[có lẽ gần đây, có lẽ một lúc nào trước đó].