- Tính chất chung của ancol
TQ: $R{{(OH)}_{a}}+aNa\to R{{(ONa)}_{a}}+\frac{a}{2}{{H}_{2}}\uparrow $ (Nhận biết ancol)
Ví dụ: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
natri etylat
Muối sinh ra dễ bị thủy phân trong nước: ${{C}_{2}}{{H}_{5}}ONa+{{H}_{2}}O\to {{C}_{2}}{{H}_{5}}OH+NaOH$
$a=\frac{2.{{n}_{{{H}_{2}}}}}{{{n}_{ancol}}}\text{ }$( số nhóm –OH) |
- Tính chất hóa học đặc trưng của ancol đa chức có các nhóm –OH cạnh nhau
Ví dụ:
Phương pháp giải : + Nếu đề cho khối lượng ancol, khối lượng Na và khối lượng chất rắn sau phản ứng thì áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có : nH$_{2}$= $\frac{{{m}_{ancol}}+{{m}_{Na}}-{{m}_{chất rắn}}}{2}$ + Nếu đề cho khối lượng ancol, Na phản ứng hết và khối lượng chất rắn sau phản ứng thì áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có : nNa= $\frac{{{m}_{chất rắn}}-{{m}_{ancol}}}{22}$= a. nH$_{2}$ (với a là số nhóm OH) + Số nhóm OH = $\frac{2{{n}_{{{H}_{2}}}}}{{{n}_{ancol}}}$ |