Dạng 3: Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng

Học Lớp

Administrator
Thành viên BQT
Phương pháp thực hiện
Nếu hai đường thẳng (d$_1$) và (d$_2$) có phương trình tổng quát: (d$_1$): A$_1$x + B$_1$y + C$_1$ = 0, (d$_2$): A$_2$x + B$_2$y + C$_2$ = 0.
Để xét vị trí tương đối của hai đường thẳng (d$_1$), (d$_2$), ta sử dụng kết quả:
  • a. Nếu $\frac{{{A_1}}}{{{A_2}}}$ = $\frac{{{B_1}}}{{{B_2}}}$ ≠ $\frac{{{C_1}}}{{{C_2}}}$ ⇔ (d$_1$) // (d$_2$).
  • b. Nếu $\frac{{{A_1}}}{{{A_2}}}$ = $\frac{{{B_1}}}{{{B_2}}}$ = $\frac{{{C_1}}}{{{C_2}}}$ ⇔ (d$_1$) ≡ (d$_2$).
  • c. Nếu $\frac{{{A_1}}}{{{A_2}}}$ ≠ $\frac{{{B_1}}}{{{B_2}}}$ ⇔ (d$_1$) cắt (d$_2$).
Các trường hợp khác thì bằng việc xét hệ phương trình tạo bởi hai đường thẳng (d$_1$) và (d$_2$), khi đó số nghiệm của hệ phương trình cho phép kết luận về vị trí tương đối của hai đường thẳng.

Thí dụ 1. Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng (d$_1$) và (d$_2$) sau đây:
a. (d$_1$): 4x - 10y + 1 = 0 và (d$_2$): x + y + 2 = 0.
b. (d$_1$): 12x - 6y + 10 = 0 và (d$_2$): $\left\{ \begin{array}{l}x = 5 + t\\y = 3 + 2t\end{array} \right.$, t ∈ R.
c. (d$_1$): 8x + 10y - 12 = 0 và (d$_2$): $\left\{ \begin{array}{l}x = - 6 + 5t\\y = 6 - 4t\end{array} \right.$, t ∈ R.
a. Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
Cách 1: Xét hệ phương trình tạo bởi phương trình của (d$_1$) và (d$_2$), ta có :
$\left\{ \begin{array}{l}4x - 10y + 1 = 0\\x + y + 2 = 0\end{array} \right.$ ⇔ x = $\frac{3}{2}$ và y = -$\frac{1}{2}$ ⇒ (d$_1$) ∩ (d$_2$) = {M($\frac{3}{2}$, -$\frac{1}{2}$)}.
Cách 2: Nhận xét rằng $\frac{4}{1}$ ≠ $\frac{{ - 10}}{1}$ ⇒ (d$_1$) và (d$_2$) cắt nhau.

b. Bằng cách thay phương trình tham số của (d$_2$) và (d$_1$), ta được: 12(5 + t) - 6(3 + 2t) + 10 = 0 ⇔ 52 = 0, mâu thuẫn.
Vậy, ta kết luận (d$_1$) // (d$_2$).

c. Bằng cách thay phương trình tham số của (d$_2$) và (d$_1$), ta được: 8( -6 + 5t) + 10(6 - 4t) - 12 = 0 ⇔ 0 = 0, luôn đúng.
Vậy, ta kết luận (d$_1$) ≡ (d$_2$).

Thí dụ 2. Cho hai đường thẳng (d$_1$) và (d$_2$) có phương trình:
(d$_1$): $\left\{ \begin{array}{l}x = - 2{t_1}\\y = - 3{t_1}\end{array} \right.$, (d$_2$): $\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 3{t_2}\\y = 3 + 6{t_2}\end{array} \right.$,t1, t2 ∈ R.
a. Xác định giao điểm của (d$_1$) và (d$_2$).
b. Tính cosin góc nhọn tạo bởi (d$_1$) và (d$_2$).
a. Xét hệ phương trình tạo bởi (d$_1$) và (d$_2$):
$\left\{ \begin{array}{l} - 2{t_1} = 1 + 3{t_2}\\ - 3{t_1} = 3 + 6{t_2}\end{array} \right.$⇔ $\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 1\\{t_2} = - 1\end{array} \right.$ .
Vậy (d$_1$) cắt (d$_2$) tại A(-2, -3).

b. Gọi ${\vec a_1}$, ${\vec a_2}$ theo thứ tự là vtcp của (d$_1$) và (d$_2$), ta có ${\vec a_1}$(-2, -3), ${\vec a_2}$(1, 2).
Khi đó, cosin góc nhọn α tạo bởi (d$_1$) và (d$_2$) được cho bởi:
cosα = $\frac{{|{{\vec a}_1}.{{\vec a}_2}|}}{{|{{\vec a}_1}|.|.{{\vec a}_2}|}}$ = $\frac{{| - 2.1 - 3.2|}}{{\sqrt {{{( - 2)}^2} + {{( - 3)}^2}} .\sqrt {{1^2} + {2^2}} }}$ = $\frac{8}{{\sqrt {65} }}$.

Chú ý: Việc xét vị trí tương đối của hai đường thẳng có phương trình tổng quát sẽ gợi ý cho chúng ta giải bài toán:
" Hãy biện luận giá trị nhỏ nhất của biểu thức F = (A$_1$x + B$_1$y + C$_1$)$^2$ + (A$_2$x + B$_2$y + C$_2$)$^2$ "
Ta thực hiện theo các bước sau:
  • Bước 1: Xét hai đường thẳng (d$_1$): A$_1$x + B$_1$y + C$_1$ = 0 và (d$_2$): A$_2$x + B$_2$y + C$_2$ = 0.
  • Bước 2: Vậy giá trị nhỏ nhất của F tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của (d$_1$) và (d$_2$). Xét hệ phương trình tạo bởi (d$_1$) và (d$_2$) có dạng:
$\left\{ \begin{array}{l}{A_1}x + {B_1}y = - {C_1}\\{A_2}x + {B_2}y = - {C_2}\end{array} \right.$.
Xác định các giá trị của D, D$_X$, Dy.
  • Bước 3: Biện luận:
a. Nếu D ≠ 0, hệ có nghiệm duy nhất x = $\frac{{{D_x}}}{D}$ và y = $\frac{{{D_y}}}{D}$.
Khi đó (d$_1$) cắt (d$_2$) do đó m$_F$ = 0, đạt được khi x = $\frac{{{D_x}}}{D}$ và y = $\frac{{{D_y}}}{D}$.

b. Nếu D = D$_x$ = D$_y$ = 0 ⇔ $\frac{{{A_1}}}{{{A_2}}} = \frac{{{B_1}}}{{{B_2}}} = \frac{{{C_1}}}{{{C_2}}}$.
Khi đó (d$_1$) ≡ (d$_2$) do đó m$_F$ = 0, đạt được tại ∀M(x, y) ∈ (d$_1$).

c. Nếu $\left\{ \begin{array}{l}D = 0\\\left[ \begin{array}{l}{D_x} \ne 0\\{D_y} \ne 0\end{array} \right.\end{array} \right.$ ⇔ $\frac{{{A_1}}}{{{A_2}}} = \frac{{{B_1}}}{{{B_2}}} \ne \frac{{{C_1}}}{{{C_2}}}$ .
Khi đó thì (d$_1$) // (d$_2$) do đó đặt t = A1x + B1y + C1, ta được:
F = t$^2$ + (kt + m)$^2$= (k$^2$ + 1)t$^2$ + 2mkt + m$^2$ ≥ -$\frac{\Delta }{{4a}}$.
Vậy m$_F$ = -$\frac{\Delta }{{4a}}$, đạt được khi t = -$\frac{{mk}}{{{k^2} + 1}}$.

Thí dụ 3. Hãy biện luận theo a giá trị nhỏ nhất của biểu thức: F = (2x + y - 2)$^2$ + (4x + ay - 1)$^2$.
Xét hai đường thẳng (d$_1$): 2x + y - 2 = 0 và (d$_2$): 4x + ay - 1 = 0.
Vậy giá trị nhỏ nhất của F tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của (d$_1$) và (d$_2$).
Xét hệ phương trình tạo bởi (d$_1$) và (d$_2$) có dạng: $\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 2\\4x + ay = 1\end{array} \right.$.
Ta có: D = $\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&1\\4&a\end{array}} \right|$ = 2a - 4, D$_X$ = $\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&1\\1&a\end{array}} \right|$ = 2a - 1, Dy = $\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&2\\4&1\end{array}} \right|$ = -6.
  • Nếu D ≠ 0 ⇔ 2a - 4 ≠ 0 ⇔ a ≠ 2. Hệ có nghiệm duy nhất x = $\frac{{2a - 1}}{{2a - 4}}$ và y = $\frac{{ - 3}}{{a - 2}}$ ⇒ (d$_1$) cắt (d$_2$) do đó m$_F$ = 0
  • Nếu D = 0 ⇔ 2a - 4 = 0 ⇔ a = 2. Với a = 2, suy ra D$_X$ = 3 ≠ 0, hệ vô nghiệm.
Khi đó (d$_1$) // (d$_2$) do đó F = (2x + y - 2)$^2$ + (4x + 2y - 1)$^2$.
Đặt t = 2x + y - 2, ta được F = t2 + (t + 3)$^2$ = 2t$^2$ + 6t + 9 = 2(x + $\frac{3}{2}$) + $\frac{9}{2}$ ≥ $\frac{9}{2}$.
Vậy m$_F$ = $\frac{9}{2}$, đạt được khi: t = -$\frac{3}{2}$ ⇔ 2x + y - 2 = -$\frac{3}{2}$ ⇔ 4x + 2y - 1 = 0.
Kết luận:
  • Với a ≠ 2, m$_F$ = 0, đạt được khi x = $\frac{{2a - 1}}{{2a - 4}}$ và y = $\frac{{ - 3}}{{a - 2}}$.
  • Với a = 2, m$_F$ = $\frac{9}{2}$, đạt được khi x, y thoả mãn 4x + 2y - 1 = 0.
 
Sửa lần cuối: