Dạng 2: Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Học Lớp

Administrator
Thành viên BQT
Thí dụ 1. Cho hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}(2a - 1)x - y = 1\\x + (a + 1)y = - 1\end{array} \right.$.
a. Xét nghiệm của hệ đó với a = 0, a = $\frac{1}{2}$.
b. Giải và biện luận hệ phương trình.
a. Ta có:
  • Với a = 0, hệ có vô số nghiệm.
  • Với a = $\frac{1}{2}$, hệ có nghiệm (-$\frac{1}{2}$; -1)
b. Ta có D = 2a$^2$ + a ; D$_x$ = a ; D$_y$ = –2a.
Trường hợp 1: Nếu D ≠ 0, tức là: 2a$^2$ + a ≠ 0 <=> $\left\{ \begin{array}{l}a \ne 0\\a \ne - 1/2\end{array} \right.$. Hệ có nghiệm duy nhất x = $\frac{1}{{2a + 1}}$ và y = -$\frac{2}{{2a + 1}}$.
Trường hợp 2: Nếu D = 0, tức là: 2a$^2$ + a = 0 <=> a = 0 hoặc a = –$\frac{1}{2}$.
  • Với a = 0, suy ra D$_x$ = D$_y$ = 0 nên hệ có vô số nghiệm.
  • Với a = –$\frac{1}{2}$, suy ra D$_x$ ≠ 0 nên hệ vô nghiệm.
Kết luận:
  • Với a ≠ 0 và a ≠ –$\frac{1}{2}$, hệ có nghiệm $\frac{1}{{2a + 1}}$ và y = -$\frac{2}{{2a + 1}}$.
  • Với a = 0, hệ có vô số nghiệm.
  • Với a = –$\frac{1}{2}$, hệ vô nghiệm.
* Chú ý: Với bài toán yêu cầu "Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm x, y không phụ thuộc vào tham số", khi đó từ hệ nghiệm x, y hoặc từ hệ ban đầu ta khử tham số sẽ được hệ thức cần tìm.
Trong nhiều trường hợp việc khử tham số cần áp dụng các hằng đẳng thức lượng giác, ví dụ như: sin$^2$α + cos$^2$α = 1, tanα.cotα = 1, $\frac{1}{{{{\cos }^2}x}}$-tan$^2$α = 1, $\frac{1}{{{{\sin }^2}x}}$-cot$^2$α = 1,...

Thí dụ 2. Giải và biện luận hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}x(1 + \cos 2\alpha ) + y\sin 2\alpha = \sin 2\alpha \\x(1 + \cos 2\alpha ) - y.\sin 2\alpha = \cos 2\alpha \end{array} \right.$. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm x, y của hệ không phụ thuộc vào α.
a. Bạn đọc tự giải.
b. Hướng dẫn: Viết lại hệ dưới dạng:
$\left\{ \begin{array}{l}x.\cos 2\alpha + (y - 1)\sin 2\alpha = - x\$x - 1)\cos 2\alpha - y.\sin 2\alpha = - x\end{array} \right.$
coi cos2α và sin2α làm ẩn ta đi tính các D, D$_{cos2α}$ và D$_{sin2α}$ từ đó suy ra:
$\left\{ \begin{array}{l}\cos 2\alpha = f(x,\,y)\\\sin 2\alpha = g(x,\,y)\end{array} \right.$ $\mathop \Rightarrow \limits^{{{\sin }^2}2\alpha + {{\cos }^2}2\alpha = 1} $ f$^2$(x, y) + g$^2$(x, y) = 1.
Đó chính là hệ thức liên hệ giữa các nghiệm không phụ thuộc vào α.

Thí dụ 3. Tìm m để hệ phương trình sau có nghiệm: $\left\{ \begin{array}{l}mx + y = 1\,\,\,\,(1)\\x + my = 1\,\,\,\,(2)\\x + y = m\,\,\,\,\,\,\,(3)\end{array} \right.$ . (I)
Xét hệ phương trình tạo bởi (2) và (3): $\left\{ \begin{array}{l}x + my = 1\\x + y = m\end{array} \right.$. (II)
Ta có D = 1 - m, D$_x$ = 1 - m$^2$, D$_y$ = m - 1.
Trường hợp 1: Nếu D ≠ 0 <=> 1 - m ≠ 0 <=> m ≠ 1.
Khi đó, hệ (II) hệ (II) có nghiệm duy nhất x = 1 + m và y = -1.
Nghiệm trên thoả mãn (1) <=> m(1 + m) - 1 = 1 <=> m$^2$ + m - 2 = 0 <=> $\left[ \begin{array}{l}m = 1\,\,(l)\\m = - 2\end{array} \right.$.
Trường hợp 2: Nếu D = 0 <=> 1 - m = 0 <=> m = 1. Khi đó hệ (I) có dạng: x + y = 1, có vô số nghiệm.
Vậy, với m = 1 hoặc m = -2 hệ có nghiệm.
* Chú ý: Với bài toán yêu cầu "Tìm điều kiện để hệ phương trình có nghiệm thoả mãn điều kiện cho trước", ta có các nhận xét sau:
  • a. Với D ≠ 0, hệ phương trình có nghiệm duy nhất x = $\frac{{{D_x}}}{D}$ và y = $\frac{{{D_y}}}{D}$.
  • b. Với D = D$_x$ = D$_y$ = 0, hệ phương trình có vô số nghiệm.
  • c. Với D = 0 và D$_x$ ≠ 0 hoặc D$_y$ ≠ 0, hệ phương trình vô nghiệm.
Trong trường hợp a, c phải so sánh giá trị của nghiệm số với điều kiện nếu có để nhận được kết luận đúng.

Thí dụ 4. Cho hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}x + my = 1\\mx - y = - m\end{array} \right.$.
a. Chứng tỏ rằng với mọi m hệ luôn có nghiệm duy nhất.
b. Tìm giá trị của m để hệ có nghiệm (x; y) là một điểm thuộc góc phần tư thứ I.
a. Ta có: D = m$^2$ + 1 ≠ 0 với ∀m, nên hệ phương trình luôn có nghiệm duy nhất.
D$_x$ = 1 - m$^2$, D$_y$ = 2m.
Vậy, với mọi m hệ luôn có nghiệm duy nhất $\left( {\frac{{1 - {m^2}}}{{{m^2} + 1}}} \right.$; $\left. {\frac{{2m}}{{{m^2} + 1}}} \right)$.

b. Để nghiệm (x; y) là một điểm thuộc góc phần tư thứ I, điều kiện là:
$\left\{ \begin{array}{l}\frac{{1 - {m^2}}}{{{m^2} + 1}} > 0\\\frac{{2m}}{{{m^2} + 1}} > 0\end{array} \right.$ <=> $\left\{ \begin{array}{l}1 - {m^2} > 0\\2m > 0\end{array} \right.$ <=> $\left\{ \begin{array}{l}{m^2} < 1\\m > 0\end{array} \right.$ <=> 0 < m < 1.
Vậy, với 0 < m < 1 thoả mãn điều kiện đầu bài.

Thí dụ 5. Cho hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}(m - 2)x + 2y = m\$2m - 1)x - y = 2m + 5\end{array} \right.$.
a. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm x, y không phụ thuộc vào m.
b. Khi hệ có nghiệm duy nhất, tìm m∈$\mathbb{Z}$ để hệ có nghiệm nguyên.
a. Hướng dẫn: Từ hệ thức về nghiệm: $\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{5m + 10}}{{5m - 4}}\\y = \frac{{2m - 10}}{{4 - 5m}}\end{array} \right.$
<=> $\left\{ \begin{array}{l}5m(x - 1) = 4x + 10\\m(5y + 2) = 4y + 10\end{array} \right.$
=> $\frac{{5(x - 1)}}{{5y + 2}} = \frac{{4x + 10}}{{4y + 10}}$
<=> 21x - 35y + 75 = 0.
Đó là hệ thức liên hệ giữa nghiệm x, y của hệ không phụ thuộc vào m.

b. Từ công thức nghiệm x, ta biến đổi $x = 1 + \frac{{14}}{{5m - 4}}$.
Khi đó, để x nguyên điều kiện là 5m - 4 phải là ước của 14 (tức bằng ±1, ±2, ±7, ±14) từ đó ta lập bảng:

Vậy, ta nhận được:
  • Với m = -2 thì hệ có cặp nghiệm nguyên là (0; -1).
  • Với m = 1 thì hệ có cặp nghiệm nguyên là (15; 8).
hệ phương trình.png
 
Sửa lần cuối:

Chương 3: Phương trình và hệ phương trình

Lý thuyết phương trình, hệ phương trình

Phương trình nâng cao

Phương trình và hệ phương trình

Hệ phương trình nâng cao